I. Hướng dẫn viên là gì? Điều kiện để được cấp thẻ hướng dẫn viên
1. Hướng dẫn viên du lịch là gì?
Hướng dẫn viên du lịch là công việc thuộc nhóm ngành về du lịch. Bao gồm những người hoạt động trong ngành dịch vụ du lịch. Sử dụng ngôn ngữ đã lựa chọn để trình bày, giới thiệu và giải thích những thông tin chính xác nhất về những địa điểm, những điển tích, điển cố, di sản văn hóa và thiên nhiên của một vùng, một khu vực liên quan đến mục đích du lịch của du khách.
Để thực hiện được công việc này, họ phải có được chuyên môn thông qua đào tạo tại trường đại học hay cao đẳng. Bên cạnh đó là phát triển các kỹ năng mềm để truyền tải lời nói, cảm xúc, thông điệp đến khách hàng. Thông qua phương tiện chủ yếu là ngôn ngữ, bên cạnh biểu đạt cảm xúc và hành động. Cung cấp chủ yếu các thông tin cần thiết giúp đạt được mục đích tiếp nhận thông tin và thực hiện hoạt động của khách hàng.
2. Điều kiện để được cấp thẻ hướng dẫn viên
Hướng dẫn viên du lịch chia làm hai đối tượng, là hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch quốc tế. Mỗi hướng dẫn viên sẽ có điều kiện khác nhau, cụ thể:
– Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa
– Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy;
– Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa.
– Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế
– Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy;
– Tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế;
– Sử dụng thành thạo ngoại ngữ đăng ký hành nghề:
II. Quy định pháp luật về thẻ hướng dẫn viên
1. Trình tự thủ tục cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa được thực hiện như thế nào?
Bước 1: Người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa nộp hồ sơ đến Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch;
Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa cho người đề nghị;
Trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
* Cách thức thực hiện:
Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch.
2. Hồ sơ cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch gồm những gì?
– Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa
– Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
– Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; hoặc bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác và bản sao có chứng thực chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa;
– Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp trong thời hạn không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
– 02 ảnh chân dung màu cỡ 3cm x 4cm.
3. Thẻ hướng dẫn viên du lịch bị thu hồi khi nào?
Thẻ hướng dẫn viên du lịch bị thu hồi trong trường hợp hướng dẫn viên du lịch có một trong các hành vi sau đây:
– Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;
– Cho cá nhân khác sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch để hành nghề;
– Không bảo đảm điều kiện hành nghề, điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định của Luật này;
– Giả mạo hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch.
4. Mẫu đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch
III. Giải đáp một số thắc mắc về thẻ hướng dẫn viên
1. Hướng dẫn viên du lịch có được nhận tiền lương và khoản thù lao khác theo hợp đồng không?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 65 Luật Du lịch 2017 quy định về quyền của hướng dẫn viên du lịch, cụ thể “Nhận tiền lương và khoản thù lao khác theo hợp đồng”. Như vậy, hướng dẫn viên du lịch được nhận tiền lương và khoản thù lao khác theo hợp đồng.
2. Trong thời gian chờ cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch thì có hành nghề được không?
Trong lúc chờ cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch không được phép hành nghề nếu vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Mức phạt đối với hành vi này là từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
3. Mượn thẻ hướng dẫn viên du lịch của người khác để hành nghề được không?
Theo điểm b Khoản 1 Điều 64 Luật Du lịch 2017 quy định nếu hướng dẫn viên du lịch cho người khác mượn thẻ của mình để hành nghề sẽ bị thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch đồng thời bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn viên du lịch có bắt buộc phải đeo thẻ hướng dẫn viên du lịch trong khi dẫn khách đi tham quan không?
Theo điểm g khoản 2 Điều 65 Luật Du lịch 2019 quy định hướng dẫn viên du lịch có trách nhiệm phải đeo thẻ hướng dẫn viên du lịch trong khi hành nghề hướng dẫn du lịch, nếu không thực hiện sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn viên du lịch không đeo thẻ trong khi hành nghề sẽ bị xử lý như thế nào?
Hướng dẫn viên du lịch không đeo thẻ hướng dẫn viên du lịch trong khi hành nghề hướng dẫn du lịch sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000 đồng (theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 45/2019/NĐ-CP)